0
Sử dụng phân tổng hợp (NPK) để thay thế các loại phân đơn (urê, supe lân, kali clorua…) trong sản xuất hiện nay rất phổ biến đối với nông dân.

Ảnh minh họa

Song sử dụng lượng như thế nào để bảo đảm đủ, giống như bón phân đơn thì nhiều nông dân còn chưa biết, vì không biết cách quy đổi. Xin giới thiệu công thức tính quy đổi từ phân NPK tương ứng ra phân đơn để nông dân biết lượng cần dùng khi mua và bón phân cho cây trồng.

Trên bao bì mỗi bao phân bón tổng hợp NPK luôn có dòng chữ và số ghi rõ ràng tỷ lệ các chất dinh dưỡng có trong bao phân. Ví dụ, phân NPK (5:10:3) hoặc NPK (16-16-8) hay NPK (13-13-13-TE)… Các con số này biểu thị hàm lượng dinh dưỡng nguyên chất của các nguyên tố đạm, lân và kali có trong mỗi loại phân. Ví dụ phân NPK (5:10: 3) có nghĩa là trong 100 kg phân bón tổng hợp này có 5 kg đạm nguyên chất, 10 kg lân nguyên chất và 3 kg kali nguyên chất. 

Cách quy đổi như sau: 

- 1 kg đạm nguyên chất (1 kg N) = 2,17 kg u rê = 5 kg đạm sunphat.

- 1 kg lân nguyên chất (1 kg P2O5) = 6,06 kg supe lân hoặc lân nung chảy.

- 1 kg kali nguyên chất (1 kg K2O) = 1,67 kg kali clorua  = 2 kg kalisunphat.

Ví dụ 1: Trong 100 kg NPK (5:10:3) có 5 kg N, 10 kg P2O5 và 3 kg K2O. 

Vậy sẽ tương ứng có: 5 kg N x 2,17= 10,85 kg u rê = 25 kg đạm sunphat.

10 kg P2O5 x 6,06 = 60,6 kg supe lân hoặc phân lân nung chảy. 

3 kg K2O x 1,67 = 5,01 kg kali clorua = 6 kg kali sunphat. 

Đồng nghĩa rằng, khi nông dân mua 100 kg NPK (5:10:3) về mặt dinh dưỡng sẽ tương ứng với mua 10,85 kg u rê + 60,6 kg supe lân + 6kg kali clorua.

Ví dụ 2: Trong 25 kg NPK (16-16-8) có 4 kg N + 4 kg P2O5 + 2 kg K2O. Tương ứng với 8,68 kg u rê + 24,24 kg supe lân + 3,34 kg kali clorua. 

KS. Trần Thị Liên (Trạm Khuyến nông Nam Sách/ Báo Hải Dương)

Post a Comment

 
Top